Table of Contents
Molar là gì? Khối lượng mol là gì? Khối lượng mol của tính khí là gì? … là một bài học quan trọng trong Chương trình Hóa học lớp 8 của Bộ Giáo dục & Đào tạo. Để giúp học sinh thành thạo kiến thức về bài học này, Shining Home – Gia đình Anh Ngữ đã tóm tắt thông tin cụ thể trong bài viết dưới đây.
Molar là gì?
Kích thước và khối lượng của nguyên tử, phân tử rất nhỏ, chúng ta không thể đo chúng. Tuy nhiên, trong hóa học đòi hỏi có bao nhiêu nguyên tử/ phân tử và khối lượng, khối lượng của chúng để tham gia và hình thành trong một phản ứng hóa học.
Để đáp ứng yêu cầu này, các nhà khoa học trên thế giới đã đề xuất khái niệm cho các vi mô (các hạt cực nhỏ) là mol.
Vậy răng hàm là gì? Sách giáo khoa hóa học 8 (trang 63) Định nghĩa: “Mol là lượng chất chứa 6.10^23 nguyên tử hoặc phân tử của chất đó. Số 6.10^23 được gọi là avogadro và được ký hiệu là n”.
Cụ thể, mol được chia thành 2 loại nốt ruồi và mol.
Ngoài ra, đơn vị nốt ruồi trong hóa chất theo quy định của IUPAC là g/mol, và trong vật lý là kg/mol vì đơn vị SI cơ bản là kg.
Ví dụ về nốt ruồi:
-
Một mol của nguyên tử nhôm là một lượng nhôm có chứa N Atom al.
-
Một mol của phân tử nước là một lượng nước chứa các phân tử N H2O.
Khối lượng mol là gì?
Lượng chất lượng là bao nhiêu? Ngoài ra theo sách giáo khoa hóa học 8 (trang 63): “Khối lượng mol của biểu tượng là M của một chất có khối lượng bằng gram của các nguyên tử N hoặc phân tử.”
Khối lượng mol của một nguyên tử hoặc phân tử của một chất có cùng giá trị với khối lượng nguyên tử hoặc các phân tử khối lượng của chất đó. Đơn vị khối mol được ký hiệu là g/mol.
Ví dụ:
-
Khối lượng mol của các nguyên tử hydro: MH = 1 g/mol.
-
Khối lượng mol oxy: MO2 = 32 g/mol.
Thể tích mol của khí là gì?
Khái niệm mol là gì? Khối lượng mol của khí là khái niệm nhận được nhiều tìm kiếm từ các sinh viên.
Khối lượng mol là gì? Sách giáo khoa hóa học 8 Định nghĩa “Thể tích mol của khí là thể tích chiếm bởi các phân tử N của khí đó”.
Trong thực tế, một mol của bất kỳ khí nào trong cùng điều kiện nhiệt độ, áp suất chiếm thể tích bằng nhau. Trong điều kiện tiêu chuẩn (nhiệt độ 0 độ C, áp suất 1 ATM), khối lượng là 22, 4 lít.
Các loại khí khác nhau thường có khối lượng mol khác nhau nhưng thể tích mol của chúng (khi được đo bằng cùng nhiệt độ và áp suất) là như nhau.
Ví dụ, khối lượng mol của H2 là 2 g/mol; Khối lượng mol của CO2 là 44 g/mol. Nếu các điều kiện tiêu chuẩn của thể tích H2 và CO2 bằng nhau (bằng 22,4 lít).
Thực hành các bài tập để củng cố kiến thức về nốt ruồi
Bài 1: Avogadro và Biểu tượng là gì?
A. 6.1023, a
B. 6.1023, a
C. 6.1023, n
D. 6.1024, n
Câu trả lời đúng: 6.1023, n
Bài 2: Tìm khối lượng 1 mol nguyên tử Cu và 1 mol phân tử CuO
Trả lời: MCU = 64G; MCUO = (64 + 16) g = 80g.
Bài tập 3: Khối lượng mol của sắt là 56 g/mol. Tính số lượng nguyên tử Fe trong 1 mol của Fe.
Trả lời: 6.022.10^23 nguyên tử Fe
Bài tập 4: Theo phương trình hóa học sau: 2H2 + O2 → 2H2O. Tính toán số mol khí hydro cần thiết để phản ứng hoàn toàn với 2 mol oxy.
Trả lời: 2 nốt ruồi
Bài tập 5: Tính thể tích 1 mol oxy trong điều kiện tiêu chuẩn.
Trả lời: 22,4 lít
Xem thêm: Luật bảo tồn khối lượng – khái niệm, nội dung và ứng dụng
Vì vậy, chúng tôi đã học được về chủ đề của nốt ruồi? Khối lượng mol là gì? Làm thế nào để tính toán khối lượng của mol. Vui lòng theo dõi khỉ thường xuyên để cập nhật kiến thức hóa học và các đối tượng khác thường xuyên.

Giáo sư Nguyễn Lân Dũng là một nhà khoa học tiêu biểu của Việt Nam trong lĩnh vực vi sinh vật học, với hơn nửa thế kỷ gắn bó với công tác giảng dạy và nghiên cứu (). Ông sinh trưởng trong một gia đình có truyền thống hiếu học, là con trai của Nhà giáo Nhân dân Nguyễn Lân. Trong suốt sự nghiệp, Giáo sư đã đảm nhận nhiều vai trò quan trọng như Chủ tịch Hội các ngành Sinh học Việt Nam, Đại biểu Quốc hội và được vinh danh với danh hiệu Nhà giáo Nhân dân vào năm 2010.