Áp suất là gì? Tổng hợp kiến thức về áp suất từ A-Z

Chắc chắn bạn đã nghe nói về áp lực khí quyển, áp lực thẩm thấu, áp lực rắn, … tất cả đều là những thuật ngữ không xa lạ gì từ khi ngồi trên ghế trường và đôi khi được đề cập trong cuộc sống hàng ngày.

Mặc dù quen thuộc, sẽ có nhiều người bạn không hiểu rõ áp lực là gì và các vấn đề liên quan đến áp lực. Đó là lý do tại sao Shining Home – Gia đình Anh Ngữ đã tóm tắt và tổng hợp nội dung của bài viết áp lực? Tóm tắt kiến ​​thức về áp lực từ AZ trong bài viết dưới đây. Mời bạn theo dõi.

Áp lực là gì?

Áp lực được xác định như thế nào? (Ảnh: Khỉ)

Hiểu áp lực giúp chúng ta hiểu định nghĩa áp lực là gì.

Xem ví dụ sau: Con người và tủ (như hình dưới đây) luôn hành động trên sàn một lực của hình vuông vuông góc với sàn nhà. Các lực lượng như thế này được gọi là áp lực.

Minh họa áp lực. (Ảnh: Bộ sưu tập Internet)

Vì vậy, chúng tôi có định nghĩa sau:

Áp lực là lực trên diện tích bề mặt của một vật trong một vật vuông góc với áp suất. Áp lực là số lượng vector.

Tác dụng của áp suất càng lớn khi áp lực càng mạnh và khu vực càng nhỏ.

Đơn vị đo lường của áp suất là: Newton và được ký hiệu là N.

Ghi chú:

Bởi vì hướng đã được xác định (vuông góc với bề mặt ổ trục) và hướng (về phía mặt ổ trục), khi nói về áp lực, khi mọi người đề cập đến áp lực, họ chỉ có thể nói về cường độ (cường độ).

Áp lực là gì?

Áp lực là gì? (Ảnh: Khỉ)

Áp lực là gì?

Khi tính toán áp suất hoạt động trên bề mặt áp suất lớn. Mọi người phải phân chia khu vực ổ trục và tính toán tác động lực đối với khu vực đơn vị.

Vì thế Áp suất gây ra bởi chất rắn là cường độ của áp suất tác dụng lên một đơn vị khu vực được chỉ định, vuông góc với bề mặt ép.

Áp lực biểu tượng là gì?

Trong vật lý, áp lực với tên tiếng Anh là áp lực và được ký bằng chữ cái đầu tiên “P”

Đơn vị đo áp suất

Nếu đơn vị áp suất là Newton (N), trong hệ thống đo SI quốc tế, đơn vị của áp suất được tính bằng Newton trong một mét vuông (N/m -m²).

1 N/M -M² được gọi là 1 Pascal (Biểu tượng PA)

Vì vậy, đơn vị đo áp suất được gọi là Pascal (PA) được gọi là nhà toán học và nhà vật lý người Pháp Blaise Pascal – người đã phát hiện ra áp lực trong thế kỷ 17.

Xem Thêm:  Giải bài tập đọc: Dế mèn bênh vực kẻ yếu tiếng Việt lớp 4 tập 1 trang 5

1 pa là rất nhỏ, nó xấp xỉ bằng áp suất của một đô la Mỹ hành động trên bàn.

PA là đơn vị đo áp suất phổ biến nhất hiện nay. Tuy nhiên, trong mỗi khu vực địa lý khác nhau trên thế giới hoặc để phục vụ tính toán của từng trường với các dòng chất lỏng khác nhau, mọi người sử dụng nhiều phép đo áp suất khác nhau như PSI (Mỹ), PA (Châu Á), Bar (Châu Âu).

Để thuận tiện và sử dụng đơn vị đo áp suất thích hợp, chúng ta cần chuyển đổi sang đơn vị chúng ta cần. Dưới đây là một bảng chuyển đổi các đơn vị áp lực được sử dụng bởi nhiều quốc gia và nhiều đơn vị trong ngành.

Bảng chuyển đổi giữa các đơn vị đo áp suất. (Ảnh: Bộ sưu tập Internet)

Viết công thức áp lực

Công thức tính toán áp suất trong vật lý được viết dưới dạng công thức:

P = f/s

Trong đó:

  • F: Áp lực lên khuôn mặt ép

  • P: Áp lực

  • S: Khu vực (dưới bề mặt áp lực)

Ví dụ công thức ứng dụng để tính toán áp lực

Câu C5 (Sách giáo khoa Trang 27): Một chiếc xe tăng nặng 340000n. Tính áp suất của bể trên bề mặt đường ngang, biết rằng diện tích tiếp xúc với chuỗi với đất là 1,5m2. So sánh áp lực đó với áp lực của một chiếc xe nặng 20.000n với diện tích bánh xe tiếp xúc với mặt đất ngang 250m2.

Hướng dẫn giải pháp:

Áp lực của bể trên bề mặt đường ngang là:

P (xe) = f/s = 340000/1.5 = 226 666.6 (n/m2)

Áp lực của chiếc xe trên bề mặt đường ngang là:

P = f/s = 2000/250 = 80 N/cm2 = 800 000 N/m2

Vì vậy, áp lực của bể trên mặt đường nhỏ hơn áp lực của xe. Do đó, các xe tăng có thể chạy trên đất mềm.

Có các loại áp lực và công thức tính toán từng loại

Đồng hồ đo áp suất khác nhau được sản xuất và tính toán để có độ chính xác cao, dựa trên công thức áp suất. Chúng ta hãy xem một số công thức áp lực của từng loại bên dưới.

Công thức tính toán áp suất rắn

Định nghĩa và công thức để tính toán áp lực rắn là kiến ​​thức chúng ta đã được học thông qua các ví dụ và giải thích ở trên.

Công thức tính toán áp suất rắn. (Ảnh: Khỉ)

Áp suất của chất rắn phụ thuộc vào diện tích bề mặt tiếp xúc và trọng lượng của vật thể.

P = f/s

Trong đó:

  • P: Áp lực (N/M2)

  • F: Áp suất đơn vị N

  • S: Diện tích bề mặt F là imp. (M2)

Công thức tính toán áp suất chất lỏng

Trong thực tế, chất lỏng gây áp lực theo mọi hướng xuống đáy bình, tường và các vật trong tim.

Áp suất chất lỏng được định nghĩa như sau: Áp suất chất lỏng là giá trị áp suất trên một đơn vị diện tích được đặt tại thời điểm đó.

Công thức tính toán áp suất chất lỏng là:

P = DH

Trong đó:

  • P: Áp lực của chất lỏng khí phải được tính toán (PA) là
  • D: Mật độ của chất lỏng (N/M3).
  • H: Chiều cao của chất lỏng (M)

Công thức tính toán áp lực thẩm thấu

Áp suất thẩm thấu là áp suất tối thiểu nên được áp dụng cho dung dịch để ngăn chặn dòng dung môi nguyên chất qua màng bán hấp thụ về phía hộp đựng chất tan.

Xem Thêm:  Các công thức tính diện tích hình tứ giác chuẩn - Monkey

Hình ảnh minh họa áp lực thẩm thấu. (Ảnh: Bộ sưu tập Internet)

Trong vật lý, áp lực thẩm thấu được xác định bằng phương pháp sau:

P = RTC

Trong đó:

  • P: Áp lực thẩm thấu (ATM)

  • R: Hằng số (r = 0,082)

  • T: Nhiệt độ tuyệt đối (T = 273 + TOC)

  • C: Nồng độ dung dịch (gram/lít)

Theo công thức trên, chúng ta thấy: nồng độ của dung dịch tỷ lệ thuận với áp suất thẩm thấu của chính dung dịch đó.

Công thức tính toán áp suất thủy tĩnh

Áp suất thủy tĩnh được hiểu là áp suất tạo ra từ chất lỏng khi đứng yên

Hình ảnh minh họa áp suất thủy tĩnh. (Ảnh: Bộ sưu tập Internet)

Nói cách khác, áp suất thủy tĩnh là áp suất được tính toán khi mực lỏng ở trạng thái cân bằng mà không có dao động và được tính toán bằng công thức:

P = PA + PGH

Trong đó:

  • P: áp suất thủy tĩnh của chất lỏng

  • PA: Áp suất khí quyển

  • H: Chiều cao từ dưới đến mặt tĩnh của chất lỏng

  • P: Mật độ mặc định của một đơn vị chất lỏng nhất định (kg/m3)

Ngoài ra còn có áp suất chân không, bạn có thể thấy nhiều hơn tại: Hiểu tất cả áp suất chân không đơn giản nhất

Các thiết bị được sử dụng để đo áp suất

Mỗi loại áp suất khác nhau sẽ có các thiết bị đo đặc biệt. Tùy thuộc vào mỗi chất, chúng tôi sẽ sử dụng thiết bị đo áp suất riêng của nó như: áp suất nước, khí, xăng, … Hiện tại, có 3 đồng hồ đo áp suất thường được sử dụng:

Đồng hồ đo áp suất

Minh họa cho đồng hồ đo áp lực. (Ảnh: Bộ sưu tập Internet)

Đây là một thiết bị được sử dụng để đo áp suất của chất lỏng, khí, hơi … và hoạt động thông qua tác động của áp suất nước lên hệ thống chuyển động để xoay bánh răng để giúp kim chỉ vào dải áp suất trên bề mặt thiết bị đo.

Cảm biến đo áp suất

Hình ảnh của đồng hồ cảm biến hiện tại. (Ảnh: Bộ sưu tập Internet)

Khi bị ảnh hưởng bởi các nguồn như áp suất, nhiệt, … cảm biến sẽ mang lại giá trị cho bộ xử lý, sau đó xử lý và sau đó tín hiệu. Máy chủ yếu được sử dụng để đo áp suất của các vị trí khó khăn hoặc các trường hợp cần tín hiệu để kiểm soát áp suất.

Cảm biến đo áp suất có mặt để hiển thị đồng hồ điện tử

Cảm biến đo hình ảnh có mặt để hiển thị đồng hồ điện tử. (Ảnh: Bộ sưu tập Internet)

Máy này giúp người dùng nhìn thấy áp suất ngay tại thời điểm đo và đồng thời xuất tín hiệu để đưa vào bộ xử lý. Đây là loại máy kết hợp với cảm biến đo áp suất được tích hợp với mặt đồng hồ hiển thị điện tử.

Nếu bạn muốn tăng và giảm áp lực, làm thế nào để chúng ta làm điều đó?

Làm thế nào để tăng áp lực

Có ba cách để tăng áp lực như sau:

  • Tăng áp lực và giữ bề mặt bề mặt ép.

  • Tăng lực theo hướng vuông góc, trong khi làm giảm diện tích bề mặt được ép.

  • Tăng diện tích bề mặt được ép nhưng vẫn giữ nguyên áp suất.

Làm thế nào để giảm áp lực

Có ba cách để giảm áp lực như sau:

  • Giảm áp lực của tác động và giữ cho diện tích bề mặt ép.

  • Giảm áp lực, trong khi giảm diện tích bề mặt được ép.

  • Giảm diện tích bề mặt được ép nhưng vẫn giữ nguyên áp suất.

Ví dụ về sự gia tăng và giảm áp lực thực tế

Một số ví dụ về áp lực gia tăng trong thực tế là: đầu móng tay, dao, kéo, ống hút, vv được chỉ ra để giảm diện tích buộc phải tăng áp lực.

Xem Thêm:  Định lượng và định tính là gì? Phương pháp nghiên cứu dữ liệu Quantitative và Qualitative

Hình ảnh ví dụ minh họa áp lực để tăng và giảm áp lực. (Ảnh: Bộ sưu tập Internet)

Một số ví dụ về giảm áp lực trong thực tế là: bánh xe bể (để giảm độ sụt lún của vật thể trên mặt đất, mọi người tạo ra đối tượng này với tiếp xúc lớn).

Minh họa cho bánh xe xe tăng. (Ảnh: Bộ sưu tập Internet)

Áp dụng áp lực trong thực tế

  • Trong cuộc sống hàng ngày, chúng tôi sử dụng nồi áp suất để nấu ăn. Hai lợi thế chính của nồi áp suất đang nấu thức ăn rất nhanh và không mất chất dinh dưỡng của thực phẩm. Đó là một ví dụ về áp suất khí.

  • Trong xe, mọi người đã cài đặt phanh thủy lực để giảm tốc độ và dừng theo yêu cầu của người lái nhờ kiến ​​thức về áp suất lỏng.

  • Đối với thiết bị công nghiệp, phép đo áp suất là không thể thiếu. Khi đo áp suất chủ yếu sử dụng đồng hồ và được sử dụng trong các ứng dụng công nghiệp, nhà máy, nhà máy, bộ lọc hóa dầu, chế biến thực phẩm, …

Hình ảnh của nồi áp suất. (Ảnh: Bộ sưu tập Internet)

Giải các bài tập áp lực vật lý lớp 8

Câu 1: Khi đo huyết áp của tim, vòng bít bơm hơi của máy theo dõi huyết áp khi được đưa vào tay phải nằm ngang với vị trí tim. Tại sao?

Hướng dẫn giải pháp:

Để dễ dàng đo nhịp tim và hoạt động của truyền tim đến phổi.

Câu 2: Một diễn viên xiếc có trọng lượng 65kg và ghế gỗ với tổng trọng lượng 60kg, cân bằng trên chiếc ghế 4 -gg với trọng lượng 5kg. Khu vực tiếp xúc của chân ghế là 10cm2. Tính áp lực của mỗi chân ghế trên sân khấu.

Hướng dẫn giải pháp:

Áp lực được phân phối đều cho mỗi chân ghế:

F = 10. (65+60+5)/4 = 325 (n)

Khu vực của mỗi chân ghế là:

S = 10 cm2 = 0,001 m2

Áp lực của mỗi chân ghế hoạt động trên sàn là:

P = f/s = 325/0,001 = 325000 (n/m2)

Câu 3: Một chuyến tàu được đào tạo 48 -ton có 4 bánh xe sắt, mỗi bánh có 2 bánh, khu vực tiếp xúc của mỗi bánh xe với đường ray là 4,5 cm2.

Một. Tính áp lực của tàu đến đường ray khi tàu đậu trên bề mặt đường ray.

b. Tính áp suất của tàu xuống đất nếu tổng diện tích tiếp xúc đường sắt và người ngủ trên mặt đất là 2,4 m2.

Hướng dẫn giải pháp:

Một. Tổng diện tích tiếp xúc của bánh xe trên mặt đường ray:

S = (4.2) 4.5 = 36 cm2 = 0,0036 m2

Áp lực do chiếc xe được mang xuống đường ray bằng với trọng lượng của tàu:

F = p = 10 m = 10,48000 = 480000 (n)

b. Áp lực hoạt động trên đường ray tàu:

P = f/s = 480000/0,0036 = 20000 (n/m2)

Câu 4: Đặt một túi gạo 60kg lên chiếc ghế bốn người với trọng lượng 4kg. Khu vực tiếp xúc với mặt đất của mỗi chân ghế là 8cm2. Tính áp lực của chân chân tác dụng trên mặt đất. (Học ​​sinh tự thực hiện bài tập này ở nhà.)

Câu 5: Khối lượng của học sinh là 40kg, diện tích cả hai feet là 4dm2. Tính áp lực của cơ thể trên mặt đất khi đứng thẳng. Làm thế nào để tăng áp lực gấp đôi nhanh chóng và đơn giản. (Học ​​sinh tự thực hiện bài tập này ở nhà.)

Trên đây là kiến ​​thức và bài tập về áp lực đầy đủ và chi tiết nhất. Hy vọng rằng việc chia sẻ ở trên sẽ giúp mọi người nhớ bài học cho một cách dài nhất. Nếu bạn thấy nó thú vị, thường truy cập kiến ​​thức cơ bản để có thể cập nhật cho mình những bài học hữu ích. Đừng quên nhấn nút “Chia sẻ bài viết” bên dưới bài viết cho bạn bè cũng như người quen để nhận được giá trị hữu ích.

Giáo sư Nguyễn Lân Dũng là một nhà khoa học tiêu biểu của Việt Nam trong lĩnh vực vi sinh vật học, với hơn nửa thế kỷ gắn bó với công tác giảng dạy và nghiên cứu (). Ông sinh trưởng trong một gia đình có truyền thống hiếu học, là con trai của Nhà giáo Nhân dân Nguyễn Lân. Trong suốt sự nghiệp, Giáo sư đã đảm nhận nhiều vai trò quan trọng như Chủ tịch Hội các ngành Sinh học Việt Nam, Đại biểu Quốc hội và được vinh danh với danh hiệu Nhà giáo Nhân dân vào năm 2010.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *