Hướng dẫn học toán lớp 4 giây thế kỉ đơn giản, dễ hiểu nhất

Nghiên cứu toán học 4 giây trong thế kỷ là một trong những kiến ​​thức cơ bản, không chỉ được áp dụng trong toán học mà còn liên quan đến các yếu tố thời gian thực tế. Vì vậy, để giúp trẻ học tốt về kiến ​​thức này, Khỉ sẽ tóm tắt các mẹo và bài tập giảng dạy tốt để chúng thực hành hiệu quả.

Hàng triệu trẻ em đã phát triển các kỹ năng ngôn ngữ của chúng thông qua các ứng dụng học tập của khỉ

Đăng ký ngay để được tư vấn miễn phí về các sản phẩm và tuyến học học cho trẻ em.

*Vui lòng kiểm tra tên đầy đủ của bạn *Vui lòng kiểm tra số điện thoại để được tư vấn miễn phí

Toán học lớp 4 giây là gì?

Giây của thế kỷ về cơ bản là thời gian đo thời gian. Trong đó:

  • Giây: Thời gian đo đơn vị nhỏ, tức là 1 phần 60 sẽ là 1 phút.
  • Thế kỷ: Thời gian đo đơn vị là lớn, lên đến hàng trăm năm. Lớn hơn nhiều lần so với đơn vị thứ hai.

Ví dụ:

60 giây = 1 phút

1 thế kỷ = 100 năm

5 thế kỷ = 500 năm

100 năm = 1 thế kỷ

9 thế kỷ = 900 năm

Giây, nhiều thế kỷ thực sự là đơn vị thời gian. (Ảnh: Bộ sưu tập Internet)

Các cách để thay đổi các đơn vị của thế kỷ trong toán học lớp 4

Về bản chất, việc chuyển đổi các đơn vị của thế kỷ cũng khá đơn giản. Cụ thể:

  • 1 giờ = 60 phút và 1 phút = 60 giây

  • 1 thế kỷ = 100 năm

  • Từ năm 1 đến 100 là thế kỷ thứ nhất (thế kỷ thứ nhất)

  • Từ 101 đến 200 là thế kỷ thứ hai (thế kỷ thứ hai)

  • ….

  • Từ 2001 đến 2100 là thế kỷ hai mươi (thế kỷ 21)

* Lưu ý: Thế kỷ thường được viết bằng chữ số La Mã

Tóm tắt các bài tập toán 4 giây với các giải pháp chi tiết

Để giúp họ dễ dàng chinh phục toán học này, đây là một số bài tập toán học trong toán học lớp 4 với các hướng dẫn chi tiết:

Có nhiều bài tập liên quan đến giây và thế kỷ về toán học và thực hành. (Ảnh: Bộ sưu tập Internet)

Giải tập các bài tập trong thế kỷ toán lớp 4, trang 25 sách giáo khoa

Phương pháp giải pháp: Trẻ em áp dụng các quy tắc để thay đổi các đơn vị và các thế kỷ trên để giải quyết bài tập.

Bài tập toán lớp 4 Trang 25 Bài 1:

Viết số thích hợp trong dấu chấm:

a) 1 phút = … giây

60 giây = … phút

2 phút = … giây

7 phút = … giây

1/3 phút = … giây

1 phút 8 giây = … giây

b) 1 thế kỷ = … năm

100 năm = ….. thế kỷ

5 thế kỷ = … năm

9 thế kỷ = …. năm

1/2 thế kỷ = … năm

1/5 thế kỷ = …. năm

Trả lời:

a) 1 phút = 60 giây

60 giây = 1 phút

2 phút = 120 giây

7 phút = 420 giây

1/3 phút = 20 giây

1 phút 8 giây = 68 giây

Xem Thêm:  Tầm quan trọng của việc dạy tiếng Việt thông qua nghệ thuật

b) 1 thế kỷ = 100 năm

100 năm = 1 thế kỷ

5 thế kỷ = 500 năm

9 thế kỷ = 900 năm

1/2 thế kỷ = 50 năm

1/5 thế kỷ = 20 năm

Bài tập toán lớp 4 ở trang 25 Bài 2:

A) Chú Ho được sinh ra vào năm 1890. Chú Ho được sinh ra thế kỷ nào trong thế kỷ?

Chú Ho đã đi tìm cách cứu đất nước vào năm 1911. Năm đó là thế kỷ nào?

b) Cuộc cách mạng tháng 8 năm 1945 thế kỷ nào năm nào?

c) Bà Trieu dẫn đầu cuộc nổi dậy chống lại quân đội Dong NGO vào năm 248. Thế kỷ đó là thế kỷ nào?

……………

– Từ năm 1901 đến 2000 là thế kỷ thứ hai mươi (thế kỷ XX).

– Từ năm 2001 đến 2100 là thế kỷ hai mươi (thế kỷ 21).

Trả lời:

A) Chú Ho sinh năm 1890. Chú Ho được sinh ra vào thế kỷ XIX (thế kỷ XIX)

Chú Ho đã đi tìm cách cứu đất nước vào năm 1911. Năm đó là vào thế kỷ XX (thế kỷ XX)

b) Cuộc cách mạng tháng 8 đã thành công vào năm 1945. Năm đó là vào thế kỷ XX (thế kỷ XX).

c) Bà Trieu lãnh đạo cuộc nổi dậy chống lại quân đội Dong NGO năm 248. Năm đó vào thế kỷ thứ ba (thế kỷ III)

Bài tập toán lớp 4 ở trang 25 Bài 3:

a) ly Thai để chuyển thủ đô đến Long Long vào năm 1010. thế kỷ nào trong năm đó? Nó là bao nhiêu năm?

B) Ngực QUYEN đã đánh bại quân đội Nam Han trên sông Bach Dang vào năm 938. Thế kỷ nào trong năm đó? Nó là bao nhiêu năm?

Trả lời:

a) ly Thai để chuyển thủ đô đến Thang Long vào năm 1010. Năm đó là vào thế kỷ 11.

Cho đến nay (2021) là số năm:

2021 – 1010 = 1011 (năm)

B) Ngực QUYEN đã đánh bại quân đội Nam Han trên sông Bach Dang năm 938. Năm đó là vào thế kỷ thứ 10.

Cho đến nay (2021) là số năm:

2021 – 938 = 1083 (năm).

Xây dựng một nền tảng toán học vững chắc cho trẻ em từ khi còn nhỏ với đa phương tiện, cực kỳ rẻ có giá dưới 2k/ngày với toán học khỉ.

Giải tập các bài tập trong thế kỷ toán lớp 4, trang 26 SGK

Giải pháp: Họ cần xem xét kiến ​​thức về các đơn vị đo thời gian như ngày, tháng, năm, giờ, phút và giây để giải tập chính xác.

Bài tập toán lớp 4 ở trang 26 Bài 1:

a) Kể tên các tháng: 30 ngày; 31 ngày; 28 (hoặc 29) ngày.

b) chỉ ra: năm bước nhảy là năm mà tháng hai có 29 ngày

Trong những năm bước nhảy, tháng hai chỉ là 28 ngày.

Câu hỏi: Bao nhiêu ngày? Có bao nhiêu ngày mà không có bước nhảy vọt?

Trả lời:

a) Các tháng 30 ngày là: Tháng Tư; Tháng sáu; Tháng 9; Tháng mười một.

Các tháng 31 ngày là: tháng một; Bước đều; Có thể; Tháng bảy; Tháng tám; Tháng 10; Tháng 12.

Tháng có 28 (hoặc 29) ngày là tháng hai.

b) Năm bước nhảy có 266 ngày. Năm không có 365 ngày.

Bài tập toán lớp 4 ở trang 26 Bài 2:

3 ngày = … thời gian

4 giờ = …. phút

8 phút = … giây

1/3 ngày = … thời gian

1/4 thời gian = …. thời gian

1/2 phút = … giây

3 giờ 10 phút = … giờ

2 phút 5 giây = … giây

4 phút 20 giây = … giây

Trả lời:

3 ngày = 72 giờ

4 giờ = 240 phút

8 phút = 480 giây

1/3 ngày = 8 giây

1/4 giờ = 6 giờ

1/2 phút = 30 giây

3 giờ 10 phút = 190 giờ

2 phút 5 giây = 125 giây

4 phút 20 giây = 260 giây

Bài tập toán lớp 4 ở trang 26 Bài 3:

A) Quán Trung Dai đã phá vỡ Quân đội Qing vào năm 1789. Năm đó là thế kỷ nào?

b) kỷ niệm 600 năm ngày sinh của Nguyen Trai được tổ chức vào năm 1980. Nguyễn Trai sinh năm nào? Thế kỷ nào trong năm đó?

Trả lời:

A) Quán Trung Dai đã phá vỡ Quân đội Thanh năm 1789. Năm đó là vào thế kỷ thứ mười tám (thế kỷ thứ mười tám).

b) kỷ niệm 600 năm ngày sinh của Nguyễn Trai được tổ chức vào năm 1980. Do đó, Nguyen Trai sinh: 1980 – 600 = 1380.

Năm đó vào thế kỷ thứ mười bốn (thế kỷ XIV).

Bài tập toán lớp 4 ở trang 26 Bài 4:

Trong cuộc thi 600m, NAM chạy trong 1/4 phút, Bình chạy trong 1/5 phút. Hỏi ai chạy nhanh hơn và nhanh hơn vài giây?

Trả lời:

Chúng tôi có:

1/4 phút = 15 giây

1/5 phút = 12 giây

Vì 12 giây <15 giây

Vì vậy, Binh chạy nhanh hơn Nam. Và nhanh hơn số thứ hai: 15 – 12 = 3 giây Trả lời: 3 giây

Bài tập toán lớp 4 ở trang 26 Bài 5:

Khoanh tròn từ trước câu trả lời đúng:

a) Chỉ đồng hồ

A. 9 giờ 8 phút

B. 8 giờ 40 phút

C. 8 giờ 45 phút

D. 9 giờ 40 phút

b) 5kg 8g =?

A. 58g

B. 508g

C. 5008g

D. 580g

Trả lời:

A) Đồng hồ chỉ 8 giờ 40 phút.

Vòng tròn B.

b) Chúng tôi có: 1kg = 1000g vì vậy 5kg = 5000g.

Do đó: 5kg 8g = 5kg + 8g = 5000g + 8g = 5008g.

Vậy: 5kg 8g = 5008g.

Vòng tròn C.

Một số bài tập toán trong thế kỷ thứ hai đã mở rộng toán học lớp 4 để họ thực hành bản thân

Ngoài các bài tập trong sách giáo khoa toán học lớp 4, đây là một số bài tập mở rộng về thế kỷ để bạn tham khảo và tự lưu trữ hiệu quả:

Bài 1. Điền vào dấu chấm:

a) 1/4 giờ = … phút

b) 1/5 giờ = … phút

c) 2 giờ 10 phút = … phút

d) 1 giờ 23 phút = Vang. phút.

Bài 2.

A) 1/3 của 4 phút là gì?

b) 1/4 của 3 phút là gì?

c) Bao nhiêu giây 1/5 của 2 phút?

Bài 3.

a) 62 giây = … phút … giây

b) 75 giây = … phút … giây

c) 130 giây = … phút … giây

d) 123 giây = … phút … giây

Bài học 4. Viết số La Mã trong dấu chấm:

a) Trong 91 thế kỷ …

b) vào năm 1456 trong thế kỷ ….

c) 547 trong thế kỷ …

d) 1901 trong thế kỷ …

Bài học 5. Bốn lớp A, B, C, D, lần lượt, có 34 học sinh, 31 người bạn, 36 người bạn, 39 người bạn. Hỏi có bao nhiêu bạn mỗi lớp?

Bài 6. Ba lớp quyên góp máy tính xách tay. Lớp 4A đóng góp 40 máy tính xách tay, Lớp 4B đóng góp hơn 4A Lớp là 10 tập nhưng dưới 4C Lớp là 4 cuốn sách. Hỏi trung bình có bao nhiêu máy tính xách tay mỗi lớp?

Bài 7. Có 6 chiếc xe chở gạo, bao gồm 2 chiếc xe mỗi chiếc mang theo 24 nhóm gạo, các phương tiện còn lại mỗi chiếc mang theo 18 nhóm gạo. Hỏi có bao nhiêu tấn gạo mỗi chiếc xe?

Bài 8. Tìm số lượng trung bình của hàng chục số từ 10 đến 90

Bài 9. Trung bình của hai số là 16.

Bài 10: Trong cuộc thi bơi 100m, Ha bơi tất cả 1/5 phút và LAN bơi tất cả 1/6 phút. Hỏi trong hai bạn, ai bơi nhanh hơn và nhanh hơn bao nhiêu giây?

Bài 11: Điền vào số thích hợp trong dấu chấm:

A) Thế kỷ 15 bắt đầu từ năm … đến cuối năm … ..

b) Ông La Font-Ten đã chết năm 1695. Năm đó là vào thế kỷ

c) Chiến thắng của Dien Bien Phu năm 1954. Năm đó thuộc về thế kỷ.

Bí quyết để giúp trẻ học toán 4 giây trong thế kỷ một cách hiệu quả

Để giúp trẻ dễ dàng học hỏi, tiếp thu và áp dụng kiến ​​thức về thế kỷ toán lớp 4, đây là một số bí mật hiệu quả:

Thực hành trẻ em thường xuyên là điều cần thiết. (Ảnh: Bộ sưu tập Internet)

  • Làm chủ lý thuyết: Để giải quyết các bài tập hoặc ứng dụng thực tế một cách hiệu quả, đòi hỏi trẻ phải làm chủ lý thuyết như thứ hai là gì, thế kỷ là gì? Làm thế nào để thay đổi các đơn vị đo lường … nếu em bé quên hoặc không hiểu, cha mẹ nên hỗ trợ, hướng dẫn và củng cố kiến ​​thức của con cái họ ngay lập tức.

  • Ứng dụng toán học với thực tiễn: Với đơn vị, thế kỷ, trong thực tế có rất nhiều như xem đồng hồ, xem các chương trình lịch sử … để trẻ em dễ dàng hình dung, ghi nhớ và có được kiến ​​thức hiệu quả hơn.

  • Tổ chức các trò chơi toán học: Để tạo ra sự phấn khích cho trẻ khi học toán, phụ huynh có thể nghĩ về các trò chơi liên quan đến việc xem, tính toán thời gian … kết hợp với điều đó, nên có nhiều quà tặng để khuyến khích và khuyến khích nếu con cái chơi để giành chiến thắng để trở nên tinh thần và chơi hơn.

  • Thực hành xuyên suốt: Để tránh việc học trẻ trước, phụ huynh nên khuyến khích và yêu cầu con cái thực hành nhiều hơn thông qua bài tập về nhà trên sách giáo khoa, bài tập, tìm hiểu thêm trên internet, chuẩn bị thi …

  • Xây dựng một nền tảng toán học vững chắc cho trẻ em với toán học khỉ: tích hợp tất cả các phương pháp hiện đại như giảng dạy thông qua video, hoạt hình hài hước để giúp trẻ ít chán, dạy qua các trò chơi, sách bổ sung …. Đó là sự kết hợp giúp trẻ em có hứng thú, đam mê và phát triển suy nghĩ khi học toán nhiều hơn và ứng dụng toán học. Phụ huynh có thể tìm hiểu thêm về các ứng dụng video sau đây hoặc đăng ký hỗ trợ tư vấn miễn phí.

https://www.youtube.com/watch?v=7DSJPVHFROS

Kết luận

Trên đây là việc chia sẻ kiến ​​thức toán học 4 giây trong thế kỷ, một chủ đề toán học được áp dụng trong suốt chương trình giảng dạy để thực hành. Hy vọng rằng, với thông tin trên sẽ giúp cha mẹ, cũng như trẻ có nhiều tài liệu giảng dạy và toán học hơn một cách tốt hơn.

Giáo sư Nguyễn Lân Dũng là một nhà khoa học tiêu biểu của Việt Nam trong lĩnh vực vi sinh vật học, với hơn nửa thế kỷ gắn bó với công tác giảng dạy và nghiên cứu (). Ông sinh trưởng trong một gia đình có truyền thống hiếu học, là con trai của Nhà giáo Nhân dân Nguyễn Lân. Trong suốt sự nghiệp, Giáo sư đã đảm nhận nhiều vai trò quan trọng như Chủ tịch Hội các ngành Sinh học Việt Nam, Đại biểu Quốc hội và được vinh danh với danh hiệu Nhà giáo Nhân dân vào năm 2010.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *