Table of Contents
Nhóm nợ 1, 2, 3, 4, 5 trong hệ thống ngân hàng
Theo Thông tư 11/2011/TT-NHNN, các khoản nợ (trừ khoản trả thay theo cam kết ngoại bảng) được phân loại thành 5 nhóm dựa trên mức độ rủi ro, giúp tổ chức tín dụng quản lý và đánh giá tình hình tài chính khách hàng. Việc hiểu rõ các nhóm nợ này rất quan trọng, giúp người vay chủ động quản lý tài chính và tránh rơi vào nhóm nợ xấu.
Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn
Nhóm nợ này bao gồm các khoản nợ được đánh giá là an toàn và có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc lẫn lãi đúng hạn. Cụ thể:
- Khoản nợ trong hạn và được đánh giá có khả năng thu hồi đầy đủ.
- Khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày nhưng người vay chứng minh được khả năng trả nợ gốc và lãi quá hạn, đồng thời đảm bảo trả nợ các kỳ hạn tiếp theo.
- Khoản nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định tại mục 2 của Thông tư 11/2011/TT-NHNN.
Phân loại nhóm nợ
Nhóm 2: Nợ cần chú ý
Đây là nhóm nợ tiềm ẩn rủi ro, cần được theo dõi chặt chẽ. Bao gồm:
- Nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày (trừ trường hợp nợ quá hạn dưới 10 ngày đã trả đầy đủ và chứng minh khả năng trả nợ các kỳ tiếp theo).
- Nợ được điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu còn trong hạn (trừ trường hợp cơ cấu lại thời hạn trả nợ và được phân loại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn).
- Nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại khoản 2.1, 2.2 của Thông tư 11/2011/TT-NHNN.
Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn
Nhóm nợ này thể hiện khả năng trả nợ của khách hàng đã suy giảm. Cụ thể:
- Nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày.
- Nợ gia hạn nợ lần đầu còn trong hạn (trừ trường hợp cơ cấu lại thời hạn trả nợ và được phân loại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn).
- Nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ.
- Nợ vi phạm quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng (đã sửa đổi, bổ sung) và chưa thu hồi được trong vòng 30 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi.
- Nợ trong thời hạn thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra.
- Nợ phải thu hồi theo quyết định thu hồi nợ trước hạn do khách hàng vi phạm thỏa thuận và chưa thu hồi được trong vòng 30 ngày.
- Các trường hợp khác theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 10 và khoản 4 Điều 8 Thông tư 11/2021/TT-NHNN.
Nhóm 4: Nợ nghi ngờ
Nhóm nợ này có khả năng mất vốn cao. Bao gồm:
- Nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày.
- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn đến 90 ngày.
- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai còn trong hạn (trừ trường hợp được phân loại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn).
- Các trường hợp nợ nhóm 3 chưa thu hồi được từ 30 đến 60 ngày.
- Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra nhưng quá hạn đến 60 ngày mà chưa thu hồi được.
- Các trường hợp khác theo quy định tại khoản 2.1, 2.2 và khoản 4 Điều 8 Thông tư 11/2021/TT-NHNN.
Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn
Đây là nhóm nợ xấu nhất, khả năng thu hồi gần như không còn. Bao gồm:
- Nợ quá hạn trên 360 ngày.
- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 91 ngày trở lên.
- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn.
- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên (trừ trường hợp được phân loại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn).
- Các trường hợp nợ nhóm 3 chưa thu hồi được trên 60 ngày.
- Nợ của khách hàng là tổ chức tín dụng đang được kiểm soát đặc biệt, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang bị phong tỏa vốn và tài sản.
- Các trường hợp khác theo quy định tại khoản 2.2 và khoản 4 Điều 8 Thông tư 11/2021/TT-NHNN.
Nguồn: http://shininghome.edu.vn/ Tác giả: Nguyễn Lân dũng

Giáo sư Nguyễn Lân Dũng là một nhà khoa học tiêu biểu của Việt Nam trong lĩnh vực vi sinh vật học, với hơn nửa thế kỷ gắn bó với công tác giảng dạy và nghiên cứu (). Ông sinh trưởng trong một gia đình có truyền thống hiếu học, là con trai của Nhà giáo Nhân dân Nguyễn Lân. Trong suốt sự nghiệp, Giáo sư đã đảm nhận nhiều vai trò quan trọng như Chủ tịch Hội các ngành Sinh học Việt Nam, Đại biểu Quốc hội và được vinh danh với danh hiệu Nhà giáo Nhân dân vào năm 2010.