Kali trong máu cao là bệnh gì?

Kali máu cao là gì?

  • Kali máu cao nhẹ: Khi Kali > 5.5-6.0 mmol/L

  • Kali máu cao vừa: Kali > 6.1-6.9 mmol/L

  • Kali máu cao nặng: Khi Kali > 7.0 mmol/L. Cần xử trí ngay lập tức.

Mức độ kali tăng chậm (như trong suy thận mạn) thường được cơ thể dung nạp tốt hơn so với trường hợp kali tăng đột ngột. Trừ khi kali tăng rất nhanh, các triệu chứng kali máu cao thường không rõ ràng cho đến khi nồng độ kali rất cao (thường là 7 mEq/l hoặc cao hơn).

Triệu chứng kali máu cao: buồn nôn

Biểu hiện của kali máu cao là gì?

Các triệu chứng kali máu cao thường không đặc hiệu và đôi khi mơ hồ như:

  • Buồn nôn
  • Mệt mỏi
  • Yếu cơ
  • Cảm giác ngứa ran

Các triệu chứng nghiêm trọng hơn của kali máu cao có thể bao gồm nhịp tim chậm và mạch yếu. Tình trạng kali máu cao nghiêm trọng có thể dẫn đến ngừng tim và tử vong.

Xử trí khi kali máu cao như thế nào?

Xử trí ban đầu

Kali máu cao là một cấp cứu nội khoa, bệnh nhân có thể tử vong nhanh chóng nếu không được cấp cứu và điều trị kịp thời. Khi kali máu cao kết hợp với thay đổi điện tim hoặc có triệu chứng lâm sàng, cần tiến hành ngay các biện pháp làm hạ nhanh chóng nồng độ kali huyết thanh.

Xem Thêm:  Mối quan hệ trên tình bạn dưới tình yêu là gì?

Khi xét nghiệm cho thấy kali máu cao nhưng không tìm thấy nguyên nhân và không có triệu chứng (lâm sàng, điện tim), cần chú ý các trường hợp kali máu cao giả tạo do:

  • Thiếu máu cục bộ vùng lấy máu xét nghiệm (garot quá chặt và kéo dài).
  • Tan máu trong ống nghiệm (do kỹ thuật lấy máu, để ống máu quá lâu hoặc vận chuyển sai cách).
  • Tăng bạch cầu (> 50 G/L) hoặc tăng tiểu cầu (> 1000 G/L) làm mẫu máu bị đông và giải phóng kali ra khỏi tế bào.

Trong những trường hợp này, cần lấy lại mẫu máu để kiểm tra lại nồng độ kali trước khi điều trị. Khí máu động mạch là một xét nghiệm nhanh chóng cho biết nồng độ kali máu cũng như tình trạng toan kiềm, giúp chẩn đoán nhanh và xử trí kali máu cao phù hợp.

Trường hợp nặng, kali máu tăng cao, bệnh nhân cần được bất động tại giường, theo dõi điện tim, SpO2, đặt đường truyền tĩnh mạch và chuẩn bị thuốc, phương tiện cấp cứu, máy sốc điện (nếu có).

Nguyên tắc xử trí kali máu cao

  • Kali máu 5.0-5.5 mmol/L: Điều chỉnh chế độ ăn, hạn chế thuốc và chế phẩm có kali.
  • Kali máu 5.5 – 6.0 mmol/L: Điều chỉnh chế độ ăn, hạn chế thuốc và chế phẩm có kali, tăng thải kali qua đường tiêu hóa và nước tiểu.
  • Kali máu 6.0 – 6.5 mmol/L: Sử dụng thuốc hạ kali máu và chuẩn bị lọc máu cấp cứu.
  • Kali máu > 6.5 mmol/L: Chỉ định lọc máu cấp cứu càng sớm càng tốt.
Xem Thêm:  Dạy Trẻ Thành Công Dân Toàn Cầu: Hơn Cả Kiến Thức Và Ngoại Ngữ

Điều chỉnh chế độ ăn khi kali máu cao

Các biện pháp xử trí kali máu cao

Chế độ ăn uống

  • Hạn chế thực phẩm giàu kali: chuối, hồng xiêm, cam quýt chua, hoa quả khô, thực phẩm khô, hoa quả ngâm, thực phẩm đóng hộp…
  • Không sử dụng kali và các chế phẩm thuốc, dịch truyền có kali.
  • Cắt lọc các ổ hoại tử, ổ mủ, điều trị các ổ nhiễm khuẩn.
  • Khi có xuất huyết tiêu hóa: Cần nhanh chóng loại bỏ máu ra khỏi ống tiêu hóa (thuốc nhuận tràng).

Dùng thuốc hạ kali máu

Các loại thuốc được sử dụng bao gồm:

  • Chế phẩm calci: Ổn định màng tế bào, đối kháng tác dụng của kali lên tim và thần kinh cơ.
  • Insulin: Tăng di chuyển kali từ dịch ngoại bào vào trong tế bào.
  • Thuốc kích thích beta giao cảm (Albuterol): Hoạt hóa bơm Na-K-ATPase.
  • Kiềm hóa máu (Natribicarbonat): Ít được sử dụng do tác dụng yếu và chậm.

Tăng thải kali qua nước tiểu

Sử dụng thuốc lợi tiểu quai (furosemid) để tăng thải kali qua nước tiểu.

Xét nghiệm nước tiểu giúp theo dõi kali

Tăng thải kali qua phân

Sử dụng nhựa trao đổi ion (natri polystyren sulfonat hoặc calci polystyren sulfonat) để tăng thải kali qua phân.

Lọc máu cấp cứu

Chỉ định khi kali máu > 6.5 mmol/L hoặc tăng kali máu kèm theo biến đổi điện tâm đồ giai đoạn 2 trở lên hoặc tăng kali máu không đáp ứng với các biện pháp điều trị nội khoa khác.

Giáo sư Nguyễn Lân Dũng là một nhà khoa học tiêu biểu của Việt Nam trong lĩnh vực vi sinh vật học, với hơn nửa thế kỷ gắn bó với công tác giảng dạy và nghiên cứu (). Ông sinh trưởng trong một gia đình có truyền thống hiếu học, là con trai của Nhà giáo Nhân dân Nguyễn Lân. Trong suốt sự nghiệp, Giáo sư đã đảm nhận nhiều vai trò quan trọng như Chủ tịch Hội các ngành Sinh học Việt Nam, Đại biểu Quốc hội và được vinh danh với danh hiệu Nhà giáo Nhân dân vào năm 2010.

Xem Thêm:  Nhân Sinh Quan, Thế Giới Quan Là Gì? Giải Đáp Chi Tiết

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *