Kali máu cao nhẹ: Khi Kali > 5.5-6.0 mmol/L
Kali máu cao vừa: Kali > 6.1-6.9 mmol/L
Kali máu cao nặng: Khi Kali > 7.0 mmol/L. Cần xử trí ngay lập tức.
Mức độ kali tăng chậm (như trong suy thận mạn) thường được cơ thể dung nạp tốt hơn so với trường hợp kali tăng đột ngột. Trừ khi kali tăng rất nhanh, các triệu chứng kali máu cao thường không rõ ràng cho đến khi nồng độ kali rất cao (thường là 7 mEq/l hoặc cao hơn).
Triệu chứng kali máu cao: buồn nôn
Các triệu chứng kali máu cao thường không đặc hiệu và đôi khi mơ hồ như:
Các triệu chứng nghiêm trọng hơn của kali máu cao có thể bao gồm nhịp tim chậm và mạch yếu. Tình trạng kali máu cao nghiêm trọng có thể dẫn đến ngừng tim và tử vong.
Kali máu cao là một cấp cứu nội khoa, bệnh nhân có thể tử vong nhanh chóng nếu không được cấp cứu và điều trị kịp thời. Khi kali máu cao kết hợp với thay đổi điện tim hoặc có triệu chứng lâm sàng, cần tiến hành ngay các biện pháp làm hạ nhanh chóng nồng độ kali huyết thanh.
Khi xét nghiệm cho thấy kali máu cao nhưng không tìm thấy nguyên nhân và không có triệu chứng (lâm sàng, điện tim), cần chú ý các trường hợp kali máu cao giả tạo do:
Trong những trường hợp này, cần lấy lại mẫu máu để kiểm tra lại nồng độ kali trước khi điều trị. Khí máu động mạch là một xét nghiệm nhanh chóng cho biết nồng độ kali máu cũng như tình trạng toan kiềm, giúp chẩn đoán nhanh và xử trí kali máu cao phù hợp.
Trường hợp nặng, kali máu tăng cao, bệnh nhân cần được bất động tại giường, theo dõi điện tim, SpO2, đặt đường truyền tĩnh mạch và chuẩn bị thuốc, phương tiện cấp cứu, máy sốc điện (nếu có).
Điều chỉnh chế độ ăn khi kali máu cao
Các loại thuốc được sử dụng bao gồm:
Sử dụng thuốc lợi tiểu quai (furosemid) để tăng thải kali qua nước tiểu.
Xét nghiệm nước tiểu giúp theo dõi kali
Sử dụng nhựa trao đổi ion (natri polystyren sulfonat hoặc calci polystyren sulfonat) để tăng thải kali qua phân.
Chỉ định khi kali máu > 6.5 mmol/L hoặc tăng kali máu kèm theo biến đổi điện tâm đồ giai đoạn 2 trở lên hoặc tăng kali máu không đáp ứng với các biện pháp điều trị nội khoa khác.
Giáo sư Nguyễn Lân Dũng là một nhà khoa học tiêu biểu của Việt Nam trong lĩnh vực vi sinh vật học, với hơn nửa thế kỷ gắn bó với công tác giảng dạy và nghiên cứu (). Ông sinh trưởng trong một gia đình có truyền thống hiếu học, là con trai của Nhà giáo Nhân dân Nguyễn Lân. Trong suốt sự nghiệp, Giáo sư đã đảm nhận nhiều vai trò quan trọng như Chủ tịch Hội các ngành Sinh học Việt Nam, Đại biểu Quốc hội và được vinh danh với danh hiệu Nhà giáo Nhân dân vào năm 2010.
Dự án liên khối "My Project 2024" dành cho học sinh khối 6, 7, 8…
"Gió tầng nào gặp mây tầng đó" là một câu thành ngữ tiếng Việt quen…
Là một học sinh, việc bảo vệ biển đảo Việt Nam không chỉ là trách…
Giáo dục từ sớm đóng vai trò then chốt trong việc hình thành và phát…
Chuyển đổi số là gì? Chuyển đổi số là việc ứng dụng công nghệ số…
Giáo dục từ bé đóng vai trò then chốt trong việc hình thành nhân cách…
This website uses cookies.