Hình {Text-Align: Center: 25px Auto;} Hình IMG {show:
Các chữ cái Latin thường được sử dụng trong nhiều ngôn ngữ trên thế giới, bao gồm cả Việt Nam. Làm thế nào để viết các chữ cái Latin tương tự như viết các chữ cái Việt Nam, nhưng với một cách phát âm hoàn toàn khác.
Các chữ cái Latin cơ bản của ISO sẽ bao gồm 26 chữ in hoa và 26 phiên bản bình thường.
thư
×
một
/một/
b
/bờ rìa/
c
/Chuyển khoản/
d
/dee/
e
/ê/
f
/
g
/
h
/
TÔI
/TÔI/
j
/yot/
k
/Chuyển khoản/
l
/Vô minh/
m
/Mơ hồ/
N
/
o
/Chiếc ô/
P
/po/
hỏi
/cu/
r
/Chạm/
S
/
t
/ti/
Bạn
/u/
v
/vi mô/
w
/vi mô/
x
/
y
/y/
z
/đập/
0
/không/
1
/oo’nus/
2
/do’o/
3
/khay/
4
/kwa’tor/
5
/kwen’kwe/
6
/se’ks/
7
/sep’tem/
8
/ok’to/
9
/no’wem/
Bảng chữ cái Việt Nam có phong cách viết tương tự như tiếng Latin, nhưng cách họ đọc và viết từ không giống nhau. Để nói về các tiêu chuẩn, hãy sử dụng các quy tắc sau:
Có 6 nguyên âm trong các chữ cái Latin: a, e, i, o, u, u, y và 1 bán nguyên âm là j. Phát âm của nguyên âm để bán như sau:
# | nguyên âm | phát âm |
1 | một | /một/ |
2 | e | /ê/ |
3 | TÔI | /TÔI/ |
4 | o | /Chiếc ô/ |
5 | Bạn | /u/ |
6 | y | /y/ |
7 | j | /yot/ |
Nguyên âm kép bao gồm 2 nguyên âm dọc. Trong tiếng Latin, có 3 loại divot, bao gồm: divot đọc là 1 âm thanh, divot đọc từng âm thanh và divot đọc dưới dạng hai âm thanh ngắn.
# | Nguyên âm kép | Ví dụ | phát âm |
1 | Hai nguyên âm đứng cùng nhau và đọc thành một giọng nói. | AE | /e/ |
OE | /Chào/ | ||
au | /au/ | ||
EU | // | ||
2 | Nguyên âm kép ae, OE có hai điểm trên chữ E phải được đọc riêng cho mỗi nguyên âm. | Al | /a -ê -ta/ |
Alo | /A-Batch-er/ | ||
3 | Nguyên âm là hai phiên bản thẳng đứng đứng cùng nhau, đọc thành hai âm thanh, người đọc ngắn, đọc dài | thuốc phiện | /o -pi -um/ |
cây lau | /un -gu-au-tom/ |
# | phụ âm | phát âm |
1 | b | /bờ rìa/ |
2 | c | /ca/nếu đứng trong a, o, u |
/Xu/nếu đứng trước mặt E, I, Y, AE, OE | ||
3 | d | /dee/ |
4 | f | / |
5 | g | / |
6 | h | / |
7 | k | /Chuyển khoản/ |
8 | l | /Vô minh/ |
9 | m | /Mơ hồ/ |
10 | N | / |
11 | P | /po/ |
12 | hỏi | /cu/ |
13 | r | /Chạm/ |
14 | S | / |
/Tiết lộ/nếu đứng giữa 2 nguyên âm hoặc giữa nguyên âm và chữ M (n). | ||
15 | t | /ti/ |
/Xu/nếu đứng trước mặt i và với 1 nguyên âm. Lưu ý: Nếu đứng trước các nguyên âm T và tôi là ba s, t, x, thì đọc /t /t / | ||
16 | v | /vi mô/ |
17 | x | /xu/nếu từ x bắt đầu |
/ca -xu/nếu x đứng sau yangua | ||
/CA-Disclution/Nếu x nằm giữa 2 nguyên âm | ||
18 | z | /đập/ |
19 | w | /Giả vờ/đứng trước bóng tối |
/u/khi đối mặt với phụ âm |
Ngoài một phụ âm duy nhất, còn có 3 loại phụ âm khác, bao gồm phụ âm kép, phụ âm tổng hợp và phụ âm kép, với các bài đọc sau:
# | Các phụ âm khác | Ví dụ | phát âm |
1 | Hai phụ âm là hai phụ âm cùng một lúc và các phụ âm sau khi đọc là H | ch | /ngu/ |
PH | / | ||
Rh | /Chạm/ | ||
Th | /nhà thờ/ | ||
2 | Phụ âm là hai phụ âm, ngay lập tức được đọc thành hai âm thanh và phụ âm đầu tiên đọc ánh sáng | Brom | /Thượng Hải -Ro -Mom/ |
natri | /na-paper-ri-um/ | ||
3 | Hai phụ âm là hai phụ âm giống nhau, đọc các phụ âm của âm tiết đầu tiên và các phụ âm của âm tiết tiếp theo | Grama | /cạnh -ram -ghost/ |
Tháp cổ | /ghut -ta/ |
Ngôn ngữ Latin sử dụng 10 số cơ bản, bao gồm: 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9.
con số | lời nói | phát âm |
0 | Nehill | /không/ |
1 | ūnus | /oo’nus/ |
2 | Hai | /do’o/ |
3 | trēs | /khay/ |
4 | Nhiệm vụ | /kwa’tor/ |
5 | Quīnque | /kwen’kwe/ |
6 | giới tính | /se’ks/ |
7 | Tháng 9 | /sep’tem/ |
8 | Octō | /ok’to/ |
9 | Tháng mười một | /no’wem/ |
Câu trả lời cho từ Latin là gì? Cũng như thông tin liên quan đến các từ đó, vui lòng làm theo thông tin sau:
Có nhiều quốc gia sử dụng các chữ cái Latin, nằm ở Tây Âu, Bắc Âu, Trung Âu, Hoa Kỳ, Châu Đại Dương, Châu Phi và Châu Á.
Các quốc gia điển hình bao gồm:
Bức thư Latin được sinh ra vào năm 700 trước Công nguyên và đã được sinh ra cho đến nay. Từ cuối thế kỷ 15, bảng chữ cái Latin đã được phổ biến trên khắp châu Âu (ngoại trừ phía đông và nam châu Âu nơi sử dụng giết chóc). Sau đó, khi các nước châu Âu nhận ra rằng bức thư này được truyền bá trên toàn thế giới.
La Tinh được sinh ra từ bàn ăn cổ đại của Ý. Đồng thời, các chữ cái có nguồn gốc từ các chữ cái Hy Lạp – các chữ cái cổ có nguồn gốc từ hệ thống Phoenix.
Các chữ cái Latin tương tự như các chữ cái Việt Nam, vì vậy hãy nhớ rằng viết rất đơn giản. Nhưng có nhiều quy tắc khác để đọc các chữ cái Latin bên cạnh các từ được phát âm như tiếng Việt, bạn cần nhớ và phân biệt chúng với ngôn ngữ mẹ đẻ của chúng ta.
Đừng quên ghé thăm tạp chí thơ để theo dõi thêm các chữ cái khác, chẳng hạn như:
Giáo sư Nguyễn Lân Dũng là một nhà khoa học tiêu biểu của Việt Nam trong lĩnh vực vi sinh vật học, với hơn nửa thế kỷ gắn bó với công tác giảng dạy và nghiên cứu (). Ông sinh trưởng trong một gia đình có truyền thống hiếu học, là con trai của Nhà giáo Nhân dân Nguyễn Lân. Trong suốt sự nghiệp, Giáo sư đã đảm nhận nhiều vai trò quan trọng như Chủ tịch Hội các ngành Sinh học Việt Nam, Đại biểu Quốc hội và được vinh danh với danh hiệu Nhà giáo Nhân dân vào năm 2010.
Cái vết đỏ trên má công nương là một biểu tượng đầy bí ẩn trong…
Các thương hiệu sử dụng AIDA để xác định cách họ tạo và phân phối…
Thơ chúc mừng sinh nhật dành cho bạn thân, vợ chồng, anh chị em, bố…
Sự tích ông Ba mươi là một trong những câu chuyện cổ tích đặc sắc…
Khủng hoảng kinh tế có thể dẫn đến sự sụt giảm sản xuất, tăng trưởng…
Soju, một trong những đồ uống nổi tiếng của Hàn Quốc, đã nhanh chóng trở…
This website uses cookies.